Bệnh bụi phổi silic thuộc nhóm các bệnh phổi có nguồn gốc từ nhiễm bụi, và đây là một trong những tình trạng vô cùng nguy hiểm. Nguyên nhân chính của bệnh là do hạt bụi silic tích tụ sâu trong phổi theo thời gian, gây tổn thương đáng kể cho hệ hô hấp. Điều này đặc biệt đáng lo ngại cho những người làm việc trong môi trường tiềm ẩn bụi silic. Do đó, việc hiểu rõ về nguyên nhân, triệu chứng, và biện pháp phòng ngừa là vô cùng quan trọng để bảo vệ sức khỏe của họ khỏi bệnh bụi phổi silic.
Bệnh phổi là vấn đề phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong số các bệnh phổi do yếu tố môi trường và ô nhiễm công nghiệp gây ra, bệnh bụi phổi là một trong những nguyên nhân quan trọng. Đây là một vấn đề có tác động nghiêm trọng, gây ra hàng chục nghìn trường hợp tử vong hàng năm trên toàn thế giới.
Theo giáo sư Ngô Quý Châu, bệnh bụi phổi liên quan đến silic thường thấy ở những người trên 40 tuổi, và điều này liên quan đến thời gian tiếp xúc lâu dài với hạt bụi silic. Các triệu chứng tổn thương phổi thường chỉ xuất hiện sau một khoảng thời gian tiếp xúc kéo dài với silic, thường là hàng năm. Đây là một bệnh tình không thể phục hồi, nghĩa là ngay cả khi người bệnh ngừng tiếp xúc với bụi silic, tình trạng tổn thương phổi vẫn không thể được đảo ngược.
Qua bài viết sau đây Thiên Bằng sẽ tìm hiểu bệnh bụi phổi silic là bệnh gì? Chữa bệnh có khó không? Nguồn gốc bệnh từ đâu?
Bụi phổi silic là bệnh gì?
Bệnh bụi phổi silic, còn được gọi là bệnh phổi xơ hóa do silic, là hậu quả của quá trình xơ hóa phổi. Bệnh này thường gặp ở những người thường xuyên tiếp xúc với bụi chứa hạt silic. Theo thời gian, những tinh thể silic này sẽ tích tụ trong phổi và đường thở của những người bị ảnh hưởng. Tình trạng kéo dài này dẫn đến khó thở, suy yếu hệ hô hấp và ở mức độ nặng, có thể gây tử vong.
Các chuyên gia phân loại bệnh này thành ba loại, tùy thuộc vào nồng độ bụi silic mà người bệnh hít vào:
- Bệnh bụi phổi silic cấp tính: Loại bệnh này phát triển sau vài tuần đến vài năm tiếp xúc trực tiếp với nồng độ cao bụi silic. Bệnh tiến triển nhanh chóng, gây viêm nặng phổi và tạo ra chất lỏng, gây khó thở dữ dội, làm giảm nồng độ oxy trong máu.
- Bệnh bụi phổi silic mãn tính: Đây là dạng phổ biến nhất và phát triển sau một thời gian dài (10 – 30 năm) tiếp xúc với nồng độ thấp hạt silic. Mặc dù không có triệu chứng rõ ràng, tình trạng bệnh có thể được phát hiện qua chụp X-quang, lộ ra sưng phổi và tăng kích thước hạch bạch huyết. Đặc trưng của dạng bệnh này là sưng phổi và hạch bạch huyết, gây khó thở.
- Bệnh bụi phổi silic tiến triển: Xảy ra khi người bệnh tiếp xúc liên tục với nồng độ cao bụi silic trong 5 – 10 năm. Người bệnh bị sưng phổi và các triệu chứng xuất hiện nhanh hơn so với bệnh mãn tính. Những bệnh nhân này có nguy cơ cao phát triển các bệnh phức tạp như xơ hóa khối lớn tiến triển (PMF).
Ngoài ra, còn một dạng ít phổ biến hơn, gọi là bệnh bụi phổi silic phức tạp (hemosiderosis phổi), để lại sẹo và các nốt lớn hơn 1 cm trong phổi, thường đi kèm với xơ hóa khối lớn tiến triển. Những nốt nhỏ có thể hợp nhất để tạo ra các vùng viêm lớn hơn. Nếu bị kết hợp với các bệnh phổi khác như nhiễm nấm, lao, nhiễm khuẩn mycobacteria không phải là lao và ung thư phổi, tình trạng có thể trở nên nghiêm trọng.
Ngoài ra, còn nhiều dạng bệnh bụi phổi khác phổ biến, chẳng hạn như bệnh phổi than (thường gặp ở công nhân mỏ than), bệnh phổi bông (gặp ở người làm việc trong ngành dệt), bệnh phổi amiang (do hít phải bụi amiang) … Tất cả đều gây bệnh theo cơ chế: người bệnh hít phải những hạt nhỏ của các chất vô cơ trong quá trình làm việc. Đúng như vậy, nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách, tất cả các bệnh này đều dẫn đến suy hô hấp.
Nguồn gốc của bệnh bụi phổi silic
Bệnh phát sinh khi cơ thể phản ứng trước việc tích tụ bụi silic trong phổi. Khi người bệnh hít vào bụi silic qua mũi hoặc miệng, những tinh thể này sẽ hành động như những lưỡi dao nhỏ trên bề mặt phổi, tạo ra những vết cắt nhỏ và sẹo trong mô phổi. Những vết sẹo này không thể tự hồi phục, khiến phổi trở nên cứng và không linh hoạt, từ đó gây khó thở cho người bệnh.
Những người thường xuyên làm việc trong môi trường như nhà máy, mỏ đá, hay các mỏ quặng có nguy cơ cao bị bệnh bụi phổi silic do nghề nghiệp. Cụ thể, những công việc sau đây có thể đẩy cao nguy cơ mắc bệnh:
- Sản xuất nhựa đường
- Sản xuất bê tông
- Sản xuất thủy tinh
- Hoạt động nghiền hoặc khoan đá và bê tông
- Khai thác khoáng sản
Những người thực hiện các công việc này tiếp xúc trực tiếp với bụi silic, tạo điều kiện cho tinh thể silic tích tụ trong phổi. Điều này dẫn đến tình trạng sẹo và viêm nhiễm phổi, làm suy yếu chức năng hô hấp và khiến họ gặp khó khăn trong việc hít thở. Việc bảo vệ bản thân khỏi việc tiếp xúc trực tiếp với bụi silic thông qua các biện pháp an toàn là rất quan trọng để ngăn ngừa bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp.
Cách điều trị bệnh bụi phổi Silic
Bệnh bụi phổi Silic không có cách chữa nào có thể chữa khỏi hoàn toàn. Nếu phổi bị tổn thương sẽ không thể phục hồi. Hiện nay chỉ có các phương pháp điều trị làm chậm tiến triển của bệnh và giảm nhẹ các triệu chứng.
Những phương pháp thường được sử dụng hiện này:
- Sử dụng thuốc giãn phế quản để giảm viêm và tăng khẩu kính đường thở
- Khuyên bệnh nhân bỏ thuốc lá
- Đeo mặt nạ oxy để thêm không khí vào phổi và tăng lượng oxy trong máu
- Nếu tình huống nghiêm trong bác sĩ có thể đề nghị thực hiện phẫu thuật ghép phổi
Do bệnh không có cách điều trị hoàn toàn nên phòng tránh là biện pháp hiệu quả nhất. Tinh thể silic là thủ phạm gây ra bệnh. Sau đây là cách để phòng tránh bệnh phổi silic:
- Trang bị quần áo bảo hộ và khẩu trang đầy đủ
- Sử dụng phương pháp làm ướt vật liệu trước khi bào hoặc cắt vật liệu tránh bụi trong không khí.
- Tắm rửa sạch sẽ và thay đồ sau khi làm xong việc.
- Không ăn uống ở gần khu vực có chứa bụi Silic
- Vệ sinh cá nhân trước khi ăn
Xem thêm: